Chẩn đoán điện là gì? Các công bố khoa học về Chẩn đoán điện

Chẩn đoán điện là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật điện để phát hiện và xác định sự cố hoặc sự kết luận về trạng thái của một hệ thống điện hoặc thiết ...

Chẩn đoán điện là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật điện để phát hiện và xác định sự cố hoặc sự kết luận về trạng thái của một hệ thống điện hoặc thiết bị điện. Trong chẩn đoán điện, sự cố có thể bao gồm sự cố ngắn mạch, hở mạch, nhiễu điện, sự hư hỏng của các linh kiện hoặc bất kỳ vấn đề nào liên quan đến hoạt động và hiệu suất của hệ thống điện.
Trong quá trình chẩn đoán điện, kỹ thuật viên sẽ sử dụng các công cụ và thiết bị đo lường điện như ampe kìm, máy đo điện áp, đồng hồ vạn năng và máy phân tích phổ xác định nguyên nhân và phạm vi của sự cố.

Quá trình chẩn đoán điện thường bao gồm các bước sau:

1. Đánh giá sơ bộ: Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra thông tin về hệ thống điện, bao gồm tài liệu kỹ thuật, lịch sử sự cố trước đó và mô tả triệu chứng hiện tại.

2. Kiểm tra năng lượng cấp cho hệ thống: Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra nguồn điện cung cấp cho hệ thống và đảm bảo năng lượng đủ để hoạt động.

3. Kiểm tra buồng điện: Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra các mạch và thiết bị trong hộp điện để xác định vị trí và phạm vi của sự cố.

4. Kiểm tra các linh kiện điện: Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra các linh kiện điện như đèn, máy móc, thiết bị điện, dây cáp, cầu chì và bảo vệ quá dòng để xác định xem chúng có hoạt động đúng cách hay không.

5. Sử dụng công cụ và thiết bị đo lường điện: Kỹ thuật viên sẽ sử dụng các thiết bị đo lường điện để kiểm tra điện áp, dòng điện, trở kháng và các tham số điện khác để xác định nguyên nhân gây ra sự cố.

6. Phân tích phổ: Trong một số trường hợp phức tạp, máy phân tích phổ có thể được sử dụng để xác định các điểm yếu trong hệ thống điện và tìm ra nguyên nhân gây ra sự cố.

7. Đưa ra chẩn đoán và sửa chữa: Dựa trên kết quả kiểm tra và phân tích, kỹ thuật viên sẽ đưa ra chẩn đoán về sự cố và đề xuất các biện pháp sửa chữa hoặc thay thế linh kiện để khắc phục.

Chẩn đoán điện là quá trình quan trọng để xác định và sửa chữa các sự cố trong hệ thống điện, đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của các thiết bị và hệ thống.
Dưới đây là một số thông tin chi tiết hơn về quá trình chẩn đoán điện:

1. Kiểm tra dòng điện và điện áp: Kỹ thuật viên sẽ sử dụng ampe kìm và máy đo điện áp để kiểm tra dòng điện và điện áp trên các mạch và thiết bị. Điều này giúp xác định xem có sự mất điện hay sai lệch điện áp nào không.

2. Kiểm tra trở kháng: Sử dụng máy đo trở kháng, kỹ thuật viên sẽ kiểm tra độ trơn của dây cáp hoặc đảm bảo rằng không có các mạch ngắn mạch hoặc hở mạch nào trong hệ thống.

3. Kiểm tra cực đại đáp ứng: Bằng cách gửi các tín hiệu điện vào hệ thống và đo lại phản ứng của hệ thống, kỹ thuật viên có thể xác định khả năng phản ứng của hệ thống.

4. Kiểm tra yếu tố công suất: Kỹ thuật viên có thể sử dụng các thiết bị đo lường như công tơ công suất để xác định hiệu suất điện của các thiết bị hoặc hệ thống. Điều này giúp đánh giá xem có sự mất công suất hoặc dòng điện không cân đối nào xảy ra.

5. Sử dụng thiết bị đo mức tiếp địa: Kỹ thuật viên có thể sử dụng các thiết bị đo mức tiếp địa như đồng hồ tụ đo, đồng hồ mô-phông để xác định mức tiếp địa trong hệ thống. Điều này giúp đảm bảo rằng hệ thống đang có mức tiếp địa an toàn và tuân thủ quy định.

6. Kiểm tra bảo vệ quá dòng: Kỹ thuật viên sẽ kiểm tra các bộ bảo vệ quá dòng như cầu chì hoặc máy giảm áp để đảm bảo rằng chúng hoạt động đúng cách và có khả năng ngắt mạch nhanh chóng khi cần thiết.

Quá trình chẩn đoán điện có thể phức tạp và yêu cầu kiến thức kỹ thuật sâu về hệ thống và thiết bị điện. Ngoài ra, việc tuân thủ các quy tắc an toàn và điện quy định luôn luôn cần thiết để đảm bảo an toàn khi tiến hành chẩn đoán và sửa chữa các vấn đề điện.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chẩn đoán điện":

Granuloma loét chấn thương với sự hiện diện của bạch cầu ái toan trong mô đệm - Báo cáo trường hợp lâm sàng, tổng quan tài liệu và chẩn đoán phân biệt Dịch bởi AI
World Journal of Surgical Oncology - Tập 17 Số 1 - 2019
Tóm tắt Đặt vấn đề

Granuloma loét chấn thương với sự hiện diện của bạch cầu ái toan trong mô đệm (TUGSE) là một tình trạng hiếm gặp và tự khỏi của niêm mạc miệng. Tổn thương thể hiện dưới dạng một vết loét đơn độc có thể không triệu chứng hoặc kèm theo từ đau nhẹ đến dữ dội, và trong hầu hết các trường hợp, nó ảnh hưởng đến lưỡi. Tổn thương TUGSE có thể giả mạo các bệnh ác tính như ung thư tế bào vẩy, rối loạn tăng sinh lympho dương tính CD30, hoặc các bệnh truyền nhiễm như giang mai nguyên phát, lao hoặc loét niêm mạc do virus Epstein-Barr. Về mặt mô học, các tế bào chiếm ưu thế là lympho bào, histiocyte và bạch cầu ái toan.

Trình bày trường hợp

Chúng tôi mô tả một trường hợp TUGSE của một bệnh nhân có vết loét đơn độc trên mặt phẳng má bên thấp dưới. Khi đến khám, bệnh nhân báo cáo có sự sưng tại niêm mạc má bên thấp trái trong vòng 1 năm với tốc độ phát triển nhanh trong những ngày gần đây và có cảm giác đau nhẹ khi nhai. Đường kính của tổn thương trong miệng trên mặt phẳng má bên thấp trái khoảng 4 × 3 cm; tổn thương biểu hiện dưới dạng nền dày với một vết loét nông trung tâm kích thước 2 × 1 cm, có dấu hiệu của một quá trình ác tính. Về mặt mô học, vết loét cho thấy một hình thái loét mở rộng, xâm lấn và mờ mờ kỳ lạ, ảnh hưởng đến niêm mạc nông và mô mỡ, và mở rộng giữa các sợi cơ vân sâu. Tổn thương giàu lympho bào, histiocyte và bạch cầu ái toan xen lẫn với các tế bào T-blast đã hoạt hóa mà không có bất thường về hình thái. TUGSE sau đó được chẩn đoán dựa trên kiểu hình (đặc biệt là sự thiếu biểu hiện của CD30, kiểu hình tế bào T còn giữ lại, và sự vắng mặt của virus Epstein-Barr), trình bày lâm sàng và hình thái. Hai mươi sáu tháng sau khi chẩn đoán, không thấy tái phát vết loét nào.

#granuloma #loét chấn thương #bạch cầu ái toan #niêm mạc miệng #chẩn đoán phân biệt #ung thư #giang mai #virus Epstein-Barr #mô học
Đề xuất giải pháp chẩn đoán hư hỏng động cơ điện không xâm lấn ứng dụng mạng googlenet
Chẩn lỗi là một công cụ hữu ích trong vận hành giúp giảm rủi ro và chi phí bảo trì hệ thống. Tuy nhiên, dữ liệu về hành vi hoạt động danh nghĩa và lỗi của hệ thống thường không được thu thập và lưu trữ một cách đầy đủ, gây khó khăn cho việc chẩn đoán cũng như đề xuất các phương pháp xác định lỗi tự động. Nghiên cứu này đề xuất một giải pháp ứng mạng học sâu CNN (Convolutional neural network) để nhận dạng một số lỗi thông dụng trên động cơ cảm ứng dựa vào âm thanh vận hành. Dữ liệu âm thanh phát ra từ trên động cơ cảm ứng hai cực 0,37 kW được thu thập trong một số trường hợp như hoạt động bình thường, mất pha, lệch pha và vỡ bạc đạn. Ảnh phổ 2D của chúng được phân tích bằng chuyển đổi Wavelet liên tục được sử dụng để huấn luyện và kiểm tra mạng học sâu CNN (GoogLeNet) để nhận dạng các lỗi trên. Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp này phát hiện được các lỗi trên động cơ cảm ứng với độ chính xác lên đến 98,8%.
#Fault diagnosis #CNN #2-D scalogram image #wavelet #GoogLeNet
Chẩn Đoán Thời Gian Thực Không Xâm Lấn Lỗi Động Cơ Điện Ba Pha
Mục tiêu của bài báo là ứng dụng mạng học sâu chạy trên nền tảng hệ thống nhúng để chẩn đoán thời gian thực lỗi động cơ điện ba pha bằng phương pháp không tiếp xúc dựa trên tiếng ồn phát ra. Để thực hiện điều này, trước tiên, các mạng học sâu cần được thiết kế và huấn luyện trên máy tính trước khi được chuyển đổi thành mạng tương đương phù hợp với hệ thống nhúng. Ngõ vào của mạng là ảnh phổ hai chiều của tiếng ồn phát ra từ động cơ trong bốn trường hợp: bình thường, lệch pha, mất pha và vỡ bạc đạn. Thời gian thực thi và độ chính xác của các cấu trúc mạng học sâu sẽ được khảo sát trên ba vi điều khiển là ESP32, ESP32-C3 và nRF52840 để chọn ra vi điều khiển và kiến trúc mạng phù hợp nhất để chạy thời gian thực. Kết quả thực nghiệm cho thấy các kiến trúc mạng học sâu đề nghị đã chẩn đoán tốt các lỗi động cơ trên cả hai nền tảng máy tính và hệ thống nhúng với độ chính xác cao nhất tương ứng là 99,7% và 99,3%. Đặc biệt khi chạy thời gian thực kiến trúc mạng đã chọn trên hệ thống nhúng cũng đã cho kết quả ban đầu rất ấn tượng với thời gian nhận dạng và độ chính xác tương ứng là 1,7 giây và 72%.
#Non-invasive fault diagnosis #Spectrogram #esp32 #deep learning network #embedded system
Đặc điểm hình ảnh tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương trên cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và điện thần kinh
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang, cộng hưởng từ và điện thần kinh trong tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 40 bệnh nhân có tiền sử chấn thương, nghi tổn thương đám rối thần kinh cánh tay trên lâm sàng, được chẩn đoán bằng cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang, cộng hưởng từ tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, ghi điện thần kinh tại Khoa Thăm dò Chức năng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và được phẫu thuật tại Viện Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong gần 2 năm, từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang có thể chẩn đoán tổn thương nhổ rễ hoàn toàn và không hoàn toàn với 5 mức độ khác nhau theo phân loại của Nagano. Cộng hưởng từ chẩn đoán được các loại tổn thương như nhổ rễ, đứt rễ và đụng giập ở cả rễ và thân. Điện thần kinh có thể chẩn đoán được tổn thương trước hạch và sau hạch, tổn thương rễ hoàn toàn và không hoàn toàn. Kết luận: Cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và điện thần kinh là những phương pháp chẩn đoán có giá trị đối với tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.
#Chẩn đoán điện #cắt lớp vi tính tuỷ cổ cản quang #cộng hưởng từ #nhổ rễ #đám rối thần kinh cánh tay.
Phân tích thời gian tiềm vận động và cảm giác của dây thần kinh giữa trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay
Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay (OCT) dựa vào lâm sàng và chẩn đoán điện, trong đó chẩn đoán điện là phương pháp hữu hiệu giúp chẩn đoán xác định. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thời gian tiềm vận động, cảm giác của dây thần kinh giữa trong chẩn đoán hội chứng OCT. Nghiên cứu 532 bàn tay được chẩn đoán OCT vô căn theo tiêu chuẩn của Hội chẩn đoán điện Hoa Kỳ, tại phòng khám đa khoa Đông Đô. Kết quả thu được: kéo dài thời gian tiềm vận động ngoại vi 69,55%, cảm giác 50,38%. Hiệu số thời gian tiềm cảm giác (DSLd), vận động (DMLd) dây giữa - trụ có tỉ lệ bất thường tương ứng 92,23%; 80,83% (p < 0,05), với độ nhạy 79,17%; độ đặc hiệu là 87,5% và 93,75%. Đặc biệt khi so sánh thời gian tiềm cảm giác dây giữa - trụ đo ở ngón 4 bất thường 94,97% (p < 0,05) với độ nhạy 97,9%, độ đặc hiệu 100%. Điểm cut off lần lượt là 0,65; 1,4; 0,45. Giá trị hiệu số thời gian tiềm ngoại vi của dây thần kinh giữa - trụ giúp chẩn đoán sớm hội chứng OCT với độ nhạy, độ đặc hiệu cao.
#Hội chứng ống cổ tay #chẩn đoán điện #thời gian tiềm ngoại vi
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN ĐIỆN VÀ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG PHỤC HỒI TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu:1) mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán điện ở người bệnh tổn thương thần kinh quay giai đoạn sớm; 2) mô tả các yếu tố tiên lượng phục hồi ở người bệnh tổn thương thần kinh quay giai đoạn sớm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 người bệnh được chẩn đoán tổn thương thần kinh quay giai đoạn sớm tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 1/2020 đến 12/2020. Kết quả: Tổn thương tại cánh tay chiếm 57,8%, 29,7% số ca có hiện tượng nghẽn dẫn truyền thần kinh. Tỷ lệ có phục hồi chức năng thần kinh là 71,9%. Kết luận:Triệu chứng lâm sàng và điện chẩn cơ trong tổn thương dây thần kinh quay rất đa dạng, phụ thuộc vào vị trí, thời gian và hình thái tổn thương. Dây thần kinh quay có tiên lượng phục hồi tốt, có liên quan tới thời gian phát hiện và điều trị, hình thái tổn thương và dấu hiệu trên điện chẩn cơ.
#Điện sinh lý thần kinh #tổn thương thần kinh quay #liệt thần kinh quay
SỰ PHÙ HỢP GIỮA LÂM SÀNG VỚI CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ CHẨN ĐOÁN ĐIỆN THẦN KINH - CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH HÔNG TO DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Đau thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh thường gặp trên lâm sàng. Mục tiêu: nhằm đánh giá sự phù hợp giữa đặc điểm lâm sàng, cộng hưởng từ và  ghi điện cơ. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân đau thần kinh hông một bên do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Kết quả: Trong 50 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 24 nam (48 %), 26 nữ (52%) Tỷ lệ bất thường trên cộng hưởng từ và điện cơ phù hợp với lâm sàng lần lượt là 66% và 74%.  28 bệnh nhân (56%) tổn thương phù hợp trên cộng hưởng từ và điện cơ, 5 trường hợp (10%) chỉ phù hợp trên cộng hưởng từ, 9 bệnh nhân (18%) chỉ biểu hiện phù hợp trên điện cơ, 8 bệnh nhân (16%) không phù hợp với bất thường trên điện cơ và cộng hưởng từ . Kết luận: Có nhiều trường hợp tổn thương trên cộng hưởng từ không phù hợp với lâm sang; điện cơ có vai trò quan trọng trong đánh giá rễ tổn thương.
#Đau thần kinh hông to #hoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #chẩn đoán điện thần kinh cơ
Giá trị chẩn đoán định khu của điện thần kinh trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương
Mục tiêu: Xác định giá trị của điện thần kinh trong chẩn đoán định khu tổn thương đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên 40 bệnh nhân bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay được làm điện thần kinh đối chiếu với phẫu thuật từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Chẩn đoán tổn thương ngang mức rễ C5 hoặc C6 có độ nhạy và độ đặc hiệu là 100%, chẩn đoán tổn thương ngang mức rễ C8 và T1 cũng có độ nhạy 100%, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp hơn chút ít tương ứng là 92,6% và 88,2%. Đối với ngang mức rễ C7, độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp chẩn đoán điện thấp nhất với giá trị tương ứng là 88,5% và 85,7%. Mức độ tương đồng chẩn đoán ngang mức C5/C6/C7/C8/T1 giữa hai phương pháp điện thần kinh và phẫu thuật có chỉ số Kappa tương ứng là 0,32/0,47/0,57/0,84/0,71 với p<0,05, tương ứng đồng thuận từ trung bình và hoàn toàn thống nhất. Kết luận: Điện thần kinh là phương pháp chẩn đoán chức năng có giá trị trong việc chẩn đoán định khu tổn thương đám rối thần kinh cánh tay. Từ khóa: Chẩn đoán điện, đám rối thần kinh cánh tay, chấn thương.
#Chẩn đoán điện #đám rối thần kinh cánh tay #chấn thương
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SINH HỌC Ở BỆNH NHÂN GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH NGƯỜI LỚN CÓ HIỆN DIỆN KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN (ANA)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học, điều trị ban đầu ở hai nhóm bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch người lớn có xét nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA) dương và âm tính. Đối tượng: Bệnh nhân (BN) > 15 tuổi giảm tiểu cầu miễn dịch mới chẩn đoán được nhập viện vào khoa Huyết học bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian 02/2020 đến 07/2021, được làm xét nghiệm ANA trong quá trình tiếp cận chẩn đoán. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: 149 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ nam/nữ là 1/2,46. Tuổi trung bình là 46,56 tuổi. Tỉ lệ xuất huyết lúc nhập viện là 94%, thường nhất là độ II chiếm 60,4%, xuất huyết nặng độ IV chiếm 10,7%. Phần lớn BN nhập viện có xuất huyết da với 88,7%, kế tiếp là xuất huyết niêm mạc 48,9%. Trong nghiên cứu cũng ghi nhận 7/149 (5%) BN xuất huyết não được xác nhận bằng CT scan sọ não. 49% BN nhập viện với tình trạng thiếu máu. 40/149 (26,8%) BN có xét nghiệm ANA dương tính. 2/143 (1,4%) BN dương tính với anti DsDNA, đồng thời cũng dương tính với ANA. Số BN giảm C3 và C4 lần lượt là 10/125 (8%) và 13/125 (10,4). Không ghi nhận khác biệt về giới tính, độ tuổi, bệnh nền, vị trí xuất huyết, số lượng tiểu cầu, số ngày nằm viện và số đơn vị chế phẩm máu cần truyền. Yếu tố liên quan với giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP) có hiện diện ANA được xác định là mức độ xuất huyết, thiếu máu và nồng độ Hemoglobin. Kết luận: Tỉ lệ dương tính của xét nghiệm ANA trong ITP mới chẩn đoán là 26,8% (95%CI:19,9-34,7%), nhiều nhất trong các xét nghiệm tầm soát bệnh tự miễn trong nghiên cứu (ANA, anti DsDNA, C3, C4). Những BN có hiện diện ANA có tỉ lệ xuất huyết nặng nhiều hơn, thiếu máu lúc nhập viện nhiều hơn và nồng độ Hemoglobin thấp hơn.
#Giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP) mới chẩn đoán #ANA #anti DsDNA
Phóng điện cục bộ (PD) và ứng dụng thiết bị công nghệ của hãng omicron để đo PD máy biến áp
Hiện nay, việc ứng dụng các công nghệ thí nghiệm chẩn đoán trong công tác phòng ngừa sự cố đối với ngành điện đang dần trở thành xu thế mới trên thế giới. Công nghệ này cho thấy hiệu quả và ưu điểm vượt trội so với các công tác thí nghiệm thông thường. Khi các phương pháp thí nghiệm thông thường chỉ kết luận thiết bị đủ hoặc không đủ điều kiện vận hành thì phương pháp thí nghiệm chẩn đoán sẽ cho phép đánh giá thiết bị một cách chi tiết hơn, giúp phát hiện và dò tìm điểm yếu để từ đó đề ra kế hoạch sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng hợp lý. Vì vậy, việc ứng dụng các công nghệ thí nghiệm chẩn đoán sự cố mà điển hình là đánh giá tình trạng phóng điện cục bộ (PD) của thiết bị điện là hết sức cần thiết. Bài viết này giới thiệu lý thuyết về PD, ảnh hưởng của nó đối với cách điện của thiết bị và ứng dụng thiết bị công nghệ của hãng OMICRON vào việc đo và phân tích đánh giá hiện tượng PD đối với MBA trong trạm 110kV.
#thí nghiệm #phóng điện cục bộ (PD) #chẩn đoán cách điện #chẩn đoán sự cố #công nghệ chẩn đoán cách điện
Tổng số: 76   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8